Căn cứ Quy định số 29 - QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Thi hành Điều lệ Đảng”, Hướng dẫn số 01- HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng” và Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 05/6/2017 của Ban Tổ chức Trung ương về “Nghiệp vụ công tác đảng viên”.
Ban Tổ chức Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh tổng hợp một số nội dung về nghiệp vụ công tác đảng viên để các cấp ủy cơ sở nghiên cứu thực hiện:
I. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
1. Công tác tạo nguồn
* Các cấp ủy, chi bộ thường xuyên lãnh đạo các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội thuộc phạm vi lãnh đạo, tổ chức các hoạt động phong trào, qua đó phát hiện nhân tố tích cực, nhất là đoàn viên thanh niên, công nhân, người lao động có thành tích, gương mẫu trong phong trào, có uy tín để lựa chọn những quần chúng ưu tú giới thiệu cho chi bộ xem xét, tạo nguồn bồi dưỡng kết nạp đảng viên.
* Đối với chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở)
- Căn cứ vào kết quả đánh giá cán bộ, công chức hằng năm gắn với phân tích xếp loại chất lượng đoàn viên, hội viên.
- Xây dựng dựng kế hoạch tạo nguồn báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp quản lý (nơi có đảng bộ bộ phận thì báo cáo đảng bộ bộ phận để thẩm định và báo cáo đảng ủy cơ sở).
- Phân công các đoàn thể giáo dục, giúp đỡ (đối với quần chúng là đoàn viên)
- Phân công đảng viên chính thức của chi bộ giúp đỡ và báo cáo kết quả sau thời gian ít nhất 12 tháng giúp đỡ, nếu quần chúng chuyển sang đơn vị khác mà đang trong thời gian tạo nguồn thì chi ủy nhận xét, đánh giá trước khi chuyển công tác để làm cơ sở cho chi bộ nơi quản lý mới xem xét tiếp tục giúp đỡ.
* Đối với đảng ủy cơ sở căn cứ danh sách quần chúng dự kiến kết nạp trong năm của các chi bộ báo cáo, đảng ủy thẩm định và chốt danh sách quần chúng dự kiến kết nạp của các chi bộ thành danh sách dự kiến kết nạp của đảng bộ (trong khi thẩm định, nếu có bổ sung hoặc rút bớt chỉ tiêu dự kiến kết nạp của chi bộ thì phải trao đổi và thống nhất với chi bộ trước khi quyết định chốt danh sách dự kiến kết nạp thành chỉ tiêu kết nạp), xây dựng kế hoạch xác định chỉ tiêu dự kiến kết nạp kèm danh sách dự kiến của Đảng bộ gửi cấp ủy cấp trên (Đảng ủy Khối CCQ).
2. Thủ tục kết nạp đảng và công nhận đảng viên chính thức (kể cả kết nạp lại).
2.1 Công tác kết nạp đảng:
Số TT
|
Thủ tục kết nạp đảng viên
|
Mẫu
|
Người thực hiện
|
1
|
Giấy Chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng (có giá trị 60 tháng)
|
CN-NTĐV
|
Do cấp có thẩm quyền cấp
|
2
|
Đơn xin vào Đảng
|
M1.KNĐ
|
Người xin vào Đảng tự viết vào mẫu
|
3
|
Lý lịch người xin vào Đảng
|
M2.KNĐ
|
Người xin vào Đảng tự viết vào mẫu
|
4
|
Người giới thiệu thứ nhất (Giấy giới thiệu người vào Đảng)
|
M3.KNĐ
|
Do đảng viên chính thức được phần công thực hiện
|
5
|
Người giới thiệu thứ 2 (Đối với quần chúng ưu tú đã hết tuổi đoàn)
|
M3.KNĐ
|
Do đảng viên chính thức được phân công thực hiện
|
Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng (Đối với quần chúng trong tuổi đoàn nơi có tổ chức Đoàn TN)
|
M4.KNĐ
|
BCH Chi đoàn, Đoàn cơ sở (có dấu) kèm theo nghị quyết họp của chi đoàn cấp dưới
|
Nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn vào Đảng (Đối với quần chúng trong tuổi đoàn ở nơi không có tổ chức Đoàn TN)
|
M4A.KNĐ
|
BCH công đoàn cơ sở (có dấu)
|
6
|
Ý kiến nhận xét của các tổ chức đoàn thể (nơi người vào Đảng là thành viên) đối) đối với người xin vào Đảng
|
|
BCH Công đoàn cơ sở (có dấu)
|
7
|
Ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi cư trú
|
M5b.KNĐ
|
Cấp ủy chi bộ nơi người xin vào đảng thường trú
|
8
|
Tổng hợp ý kiến nhận xét của các tổ chức đoàn thể chính trị -XH nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy nơi cư trú đối với người vào Đảng
|
M5.KNĐ
|
Cấp ủy chi bộ nơi người xin vào Đảng
|
9
|
Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên ( phải được ít nhất 2/3 tổng số đảng viên chính thức trong chi bộ đồng ý)
|
M6.KNĐ
|
Chi bộ nơi người xin vào Đảng thực hiện
|
10
|
Báo cáo về việc thẩm định nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên (chỉ áp dụng đối với nơi có Đảng bộ bộ phận)
|
M7.KNĐ
|
Đảng ủy bộ phận
|
11
|
Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của Đảng ủy cơ sở (Không áp dụng với chi bộ cơ sở)
|
M8.KNĐ
|
Đảng ủy cơ sở
|
12
|
Quyết định kết nạp đảng viên
|
M9.KNĐ
|
Cấp ủy có thẩm quyển thực hiện
|
13
|
Lý lịch đảng viên (sau khi chi bộ tổ chức lễ kết nạp đảng viên)
|
|
Đảng viên tự khai, có xác nhận của cấp ủy cơ sở
|
14
|
Phiếu đảng viên
|
M2.HSĐV
|
|
Lưu ý: Cách tính biểu quyết trong Nghị quyết của chi bộ: Số đảng viên chính thức có mặt đồng ý/ tổng số đảng viên chính thức của chi bộ (tính cả đảng viên vắng mặt).
Cách tính biểu quyết trong Nghị quyết Đảng ủy: số đảng ủy viên có mặt đồng ý/ tổng số cấp ủy viên (tính cả đảng viên viên vắng mặt).
* Trình tự các bước làm thủ tục kết nạp
Bước 1. Bồi dưỡng nhận thức về Đảng
Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng theo quy định.
Bước 2. Đơn xin vào Đảng (theo mẫu KNĐ1)
Người vào Đảng phải tự làm đơn (viết tay vào mẫu) trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng.
Bước 3. Khai lý lịch của người xin vào Đảng (theo mẫu KNĐ2)
Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ rõ ràng, trung thực, các nội dung trong lý lịch của người xin vào đảng không được tẩy xoá, sửa chữa, không nhờ người khác viết hộ và phải chịu trách nhiệm về nội dung đã khai. Chi ủy xem xét nội dung khai trong lý lịch, nếu có điều gì chưa rõ hoặc chưa đúng, chưa đủ thì phải yêu cầu bổ sung, làm rõ.
Về khai hoàn cảnh gia đình và các nội dung trong lý lịch
Từ mục 1 đến mục 23 : Khai chính xác theo yêu cầu thông tin trong lý lịch.
*Lưu ý: Trang 1. Đối với người kết nạp lần đầu không khai vào mục: 14,15,16
+ Ngày và nơi vào ĐCSVN lần thứ nhất (nếu có)
+ Ngày và nơi công nhân chính thức lần thứ nhất ( nếu có)
+ Người giới thiệu vào Đảng lần thứ nhất ( nếu có)
+ Khai hoàn cảnh gia đình: Khai từng người một, theo trình tự lần lượt những người liên quan:
1. Bên nội: (Ông nội, Bà nội, anh chị em ruột của bố)
2. Bên ngoại: (Ông ngoại, Bà ngoại, anh chị em ruột của mẹ)
3. Cha đẻ, Mẹ đẻ (hoặc người nuôi dưỡng)
4. Cha dượng, Mẹ kế (nếu có)
5. Anh chị em ruột của bản thân: Khai theo thứ tự anh (chị) trước, em sau, cụ thể: Anh trai(hoặc chi gái), Em Trai (hoặc em gái)
6. Vợ (chồng), các con
- Vợ (chồng)
- Các con: Khai theo thứ tự từ con cả đến con út, ghi rõ con trai hoặc con gái
7. Bố vợ, Mẹ vợ (chồng)
8. Cha dượng, mẹ kế của vợ (chồng) nếu có
9. Anh chị em ruột của vợ (chồng)
* Nội dung khai:
1. Đối với ông, bà, nội ngoại: Ghi rõ họ tên, năm sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo, nơi cư trú, nghề nghiệp, thành phần giai cấp, lịch sử chính trị của từng người.
2. Đối với Cha, mẹ đẻ (hoặc người nuôi dưỡng từ nhỏ), Cha, mẹ vợ ( hoặc cha, mẹ chồng), vợ (hoặc chồng): Ghi rõ họ và tên, năm sinh; Nơi sinh, Quê quán (khai 3 cấp hành chính), dân tộc; tôn giáo, nơi cư trú hiện nay, Nghề nghiệp hiện nay (ghi rõ công việc chính hiện nay đang làm hoặc chức vụ đang đảm nhiệm), lịch sử chính trị của từng người.
+ Thành phần giai cấp: Ghi rõ thành phần giai cấp trước và sau CMT8 năm 1945 như: cố nông, bần nông, trung nông, phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu thương, tiểu chủ, tiểu tư sản…
+ Về lịch sử chính trị của từng người qua các thời kỳ: Ghi rõ quá trình từ nhỏ, thời gian tham gia cách mạng (công tác) đến nay liên tục không gián đoạn; từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào làm gì, ở đâu ? giữ chức vụ gì ? chính quyền, đoàn thể, đảng phái nào; của đế quốc hoặc chế độ cũ.
Hiện nay những người đó làm gì ? ở đâu? Nếu đã chết thì khai rõ lý do chết ? năm nào ? tại đâu ?.
3. Đối với anh chị em ruột của bản thân, của vợ (hoặc chồng); các con.
Ghi rõ: Họ và tên, năm sinh; Nơi sinh, nơi cư trú hiện nay, dân tộc; tôn giáo, Nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế (làm công việc gì), Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước của từng người.
4. Đối với cô, dì, chú bác của bản thân, của vợ (hoặc chồng)
Ghi rõ: Họ và tên, năm sinh; nơi cư trú hiện nay, Nghề nghiệp, Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước của từng người.
* Tự nhận xét: Ghi những ưu khuyết điểm chính của bản thân về các mặt phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác và quan hệ quàn chúng, hoạt động đoàn thể…
* Cam đoan ký tên: Ghi rõ “Tôi cam đoan đã khai đầy đủ, rõ tàng và chịu trách nhiệm trước Đảng về những nội dung đã khai trong lý lịch”. Ngày, tháng, năm, ký tên, ghi rõ họ tên.
Bước 4: Tiến hành thẩm tra xác minh
Sau khi cho đảng viên khai xong lý lịch người xin vào Đảng đảm bảo đúng quy định. Cấp ủy cơ sở nơi có đảng viên xin vào Đảng:
+ Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang trong lý lịch (chi uỷ chưa nhận xét, cấp uỷ cơ sở chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch).
+ Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng (theo quy định) Không được cử người vào Đảng hoặc người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột) của người vào Đảng đi thẩm tra lý lịch.
a. Những người cần thẩm tra lý lịch gồm:
- Người vào Đảng
- Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân).
b. Nội dung thẩm tra xác minh:
- Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị, và chính trị hiện nay, về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Đối với người thân. Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c. Phương pháp thẩm tra xác minh
- Nếu người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ là đảng viên, mà trong lý lịch người xin vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh (nhưng phải có xác nhận của tổ chức đảng nơi quản lý hồ sơ đảng viên của các thành viên trên); Nếu vợ (chồng) người vào Đảng đang là đảng viên hoặc có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột và trong lý lịch đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng) nhưng phải có xác nhận của tổ chức đảng nơi quản lý hồ sơ đảng viên của các thành viên trên.
* Người thân của người vào Đảng đang ở ngoài nước thì cấp ủy nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp ủy hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nước (qua Đảng ủy Ngoài nước) để lấy xác nhận; trường hợp có nghi vấn về chính trị thì đến cơ quan an ninh trong nước để thẩm tra. Người thân của người vào Đảng đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp ủy cơ sở đến nơi làm việc và cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức đó để thẩm tra, xác minh.
* Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó; khi cấp ủy cơ sở (ở quê hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến Ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.
Bước 5:
+ Nhận xét của chi uỷ chi bộ: Sau khi có kết quả thẩm tra, xác minh lý lịch của người xin vào Đảng, chi bộ kết luận, chi uỷ viết rõ bản lý lịch đã khai đúng sự thật chưa? Không đúng ở điểm nào? có vi phạm tiêu chuẩn lịch sử chính trị và chính trị hiện nay hay không ? quan điểm, lập trường, phẩm chất đạo đức lối sống và quan hệ quần chúng… của người xin vào Đảng.
+ Chứng nhận của cấp uỷ cơ sở: Sau khi thẩm định lại kết quả thẩm tra, xác minh và làm rõ những vấn đề chưa rõ hoặc còn nghi vấn trong nội dung lý lịch của người xin vào Đảng; tập thể cấp uỷ cơ sở xem xét, kết luận thì đồng chí bí thư cấp uỷ viết rõ: “chứng nhận lý lịch của đồng chí ………..khai tại đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ sở ……..là đúng sự thật; không (hoặc có) vi phạm lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của người vào Đảng theo quy định của Bộ Chính trị; có đủ (hoặc không đủ) điều kiện về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay để xem xét kết nạp đồng chí ………. vào Đảng”, viết rõ ngày, tháng, năm, chức vụ, ký tên, họ và tên, đóng dấu của cấp uỷ cơ sở.
* Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp, cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét, quyết định đồng ý hoặc không đồng ý thông báo kết qủa cho chi bộ, nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì phải kiểm điểm trách nhiệm (theo điểm 4.3.1 Quy định 29- QĐ/TW ngày 25/7/2016)
2.2. Quy trình các bước Lễ kết nạp đảng viên (Mục 3.8, hướng dẫn số 01- HD/TW, ngày 20/9/2016).
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày Ban Thường vụ Đảng ủy Khối ban hành quyết định kết nạp đảng viên, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Lễ kết nạp đảng viên phải được tổ chức trang nghiêm, đúng quy trình; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một buổi lễ).
Sau khi chi bộ tổ chức lễ kết nạp, chi bộ cho đảng viên khai lý lịch đảng viên và phiếu đảng viên theo mẫu:
- Lý lịch đảng viên: Khai như hướng dẫn khai lý lịch của người xin vào Đảng:
+ Phần khai hoàn cảnh gia đình: Ông, bà nội, ngoại (chỉ ghi những đã điểm lịch sử có ảnh hưởng tốt, xấu đến bản thân) ví dụ: là Lão thành cách mạng, anh hùng… hoặc có tội ác, bị cách mạng xử lý;
+ Phần khai về Bố, mẹ đẻ; Bố, mẹ vợ (chồng): Khai như lý lịch của người xin vào Đảng;
+ Phần khai về anh, chị em ruột, các con và anh, chị, em ruột vợ (hoặc chồng): ghi họ và tên, năm sinh, nơi cư trú hiện nay, nghề nghiệp; việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Phần khai về Vợ (chồng): Khai như lý lịch của người xin vào Đảng; các con ghi rõ họ và tên, năm sinh, nơi sinh, quê quán, nơi cư trú, nghề nghiệp.
* Cam đoan, ký tên: Ghi như trong lý lịch của người xin vào Đảng
* Chứng nhận của cấp ủy cơ sở:
Cấp ủy cơ sở đối khớp với lý lịch của người xin vào Đảng hoặc lý lịch cũ (nếu kết nạp lại) của đảng viên thấy đúng thì ghi: “Chứng nhận lý lịch của đồng chí……. ……………………. Khai theo đúng lý lịch của người xin vào Đảng (hoặc lý lịch cũ).
Ghi ngày, tháng, năm, chức vụ, học và tên đống chí bí thư hoặc phó bí thư, ký tên, đóng dấu của cấp ủy cơ sở.
* Lưu ý: Sau khi hoàn thiện hồ sơ kết nạp đảng, cấp ủy chuyển lên Đảng ủy Khối để lưu giữ ( theo điểm c,mục 8.3 Hướng dẫn số 01- HD/TW, ngày 20/09/2016)
2.3. Công nhận đảng viên chính thức
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điểu kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên. (không làm các thủ tục trước khi chưa đủ 12 tháng để đảm bảo đúng quy định)
Số TT
|
Thủ tục, nội dung
|
Mẫu
|
Người thực hiện
|
1
|
Giấy Chứng nhận học lớp bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới
|
CN-ĐVM
|
Do cấp có thẩm quyền cấp
|
2
|
Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị
|
M10.KNĐ
|
Đảng viên dự bị tự viết vào mẫu
|
3
|
Bản nhận xét đảng viên dự bị
|
M11.KNĐ
|
Đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ thực hiện
|
4
|
Ý kiến nhận xét của Đoàn thanh niên ( nếu đảng viên dự bị trong tuổi đoàn)
|
M12c.KNĐ
|
BCH Đoàn cơ sở ( trên cơ sở trích biên bản họp của chi đoàn), có dấu.
|
5
|
Ý kiến nhận xét của Công đoàn cơ sở ( nếu đảng viên dự bị đã hết tuổi đoàn)
|
M12c.KNĐ
|
BCH công đoàn cơ sở (có dấu)
|
6
|
Ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi cư trú
|
M12b.KNĐ
|
Cấp ủy chi bộ nơi đảng viên dự bị cư trú
|
7
|
Tổng hợp ý kiến nhận xét của các tổ chức đoàn thể chính trị -XH nơi đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị
|
M12.KNĐ
|
Cấp ủy chi bộ nơi đảng viên dự bị sinh hoạt
|
8
|
Nghị quyết đề nghị công nhân đảng viên chính thức của chi bộ dùng cho cả chi bộ cơ sở và chi bộ Trực thuộc ( phải được ít nhất 2/3 tổng số đảng viên chính thức trong chi bộ đồng ý)
|
M13.KNĐ
|
Chi bộ nơi đảng viên dự bị sinh hoạt thực hiện
|
9
|
Báo cáo về việc thẩm định nghị quyết đề nghị công nhân đảng viên chính thức (chỉ áp dụng đối với nơi có Đảng bộ bộ phận)
|
M14.KNĐ
|
Đảng ủy bộ phận
|
10
|
Nghị quyết đề nghị công nhân đảng viên chính thức của Đảng ủy cơ sở (Không áp dụng với chi bộ cơ sở)
|
M15.KNĐ
|
Đảng ủy cơ sở
|
11
|
Danh sách trích ngang đề nghị phát thẻ đảng viên gửi kèm 2 ảnh 2x3 để liền không cắt dời (ghi họ tên, ngày tháng, năm sinh vào sau ảnh
|
|
Cấp ủy cơ sở thực hiện
|
* Thời hạn từ khi chi bộ ra nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên chính thức đến cấp ủy có thẩm quyền là 30 ngày làm việc (điểm 4.3.1 Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016).
- Các thủ tục xét công nhận đảng viên chính thức tương tự như thủ tục kết nạp Đảng.
2.3. Quản lý hồ sơ đảng viên (theo điểm 8.1 - Hướng dẫn số 01- HD/TW ngày 20/9/2016
- Cấp ủy cơ sở có trách nhiệm quản lý hồ sơ đảng viên, gồm toàn bộ các thủ tục liên quan đến công tác phát triển đảng viên (kết nạp, công nhận đảng viên chính thức), giấy giới thiệu sinh hoạt đảng, phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, các quyết định liên quan đề đảng viên (chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở không quản lý hồ sơ đảng viên).
- Hồ sơ của đảng viên từ trần hoặc bị đưa ra khỏi Đảng thì cấp ủy cơ sở ghi nội dung và ký phiếu báo (mẫu 5- HSĐV, mẫu 6- HSĐV); bổ sung vào lý lịch đảng viên và danh sách đảng viên do cấp ủy cơ sở quản lý; chuyển phiếu báo cùng với hồ sơ đảng đó lên Đảng ủy Khối (Qua Ban Tổ chức).
- Hằng năm và khi chuyển sinh hoạt đảng, cấp ủy cơ sở hướng dẫn đảng viên khai phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên (mẫu 3- HSĐV); phân công cấp ủy trực tiếp quản lý hồ sơ, ghi những thay đổi vào lý lịch đảng viên và gửi phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên (nếu có thay đổi) về Ban Tổ chức Đảng ủy Khối để cập nhật dữ liệu đảng viên.
* Lưu ý: Yêu cầu mỗi hồ sơ xây dựng một mục lục hồ sơ đảng viên (theo mẫu 12- HSĐV). Mục lục ghi rõ tên đảng bộ (chi bộ) cơ sở, tên đảng viên và các tài liệu hiện có trong hồ sơ, những tài liệu chưa có để trống.
II. CÔNG TÁC PHÁT THẺ ĐẢNG VIÊN; CHUYỂN SINH HOẠT ĐẢNG
1. Phát thẻ đảng viên:
Thẻ đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương in ấn, phát hành và quản lý thống nhất. Các cấp ủy trực thuộc Trung ương tổ chức làm thẻ, phát thẻ cho đảng và quản lý thẻ đảng viên theo chế độ mật.
Trình tự làm thẻ đảng viên Ban Tổ chức Đảng ủy Khối thực hiện theo Hướng dẫn 09- HD/ BTCTW, ngày 05/6/2017 của Ban Tổ chức Trung ương.
2.Thủ tục xét, cấp loại thẻ đảng viên bị mất, đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng
- Chi bộ căn cứ lý do bị mất, bị hỏng thẻ trong bản kiểm điểm của đảng viên để xét và thu 2 ảnh chân dung (cỡ 2x3 cm để liền không cắt dời) gửi cùng danh sách đề nghị đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi danh sách đề nghị BTV Đảng ủy Khối (qua Ban Tổ chức); Ban tổ chức Đảng ủy Khối tập hợp danh sách báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Khối xét, ra quyết định cấp lại thẻ đảng viên mất hoặc đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng.
- Cấp ủy cơ sở sau khi nhận thẻ đảng viên, giao cho chi bộ tổ chức trao thẻ đảng viên trong cuộc họp chi bộ gần nhất.
- Tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện đúng quy định về sử dụng và bảo quản thẻ đảng viên, khi mất hoặc làm hỏng thẻ phải báo cáo ngay với cấp ủy để xét cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên. Đảng viên bị khai trừ, xóa tên và đưa ra khỏi Đảng bằng hình thức khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên Đảng ủy Khối theo hồ sơ Đảng viên.
- Cấp ủy cơ sở sử dụng, bảo quản tốt sổ phát thẻ đảng viên (mẫu 8-TĐV); định kỳ hằng năm, chi bộ và cấp ủy cơ sở tổ chức kiểm tra thẻ đảng viên, kịp thời xử lý thẻ đảng viên bị mất, bị hỏng của Đảng viên.
3. Công tác chuyển sinh hoạt Đảng
Cấp ủy cơ sở thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý sinh hoạt đảng và chuyển sinh hoạt đảng. Cấp ủy khi thực hiện việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên, phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy cơ sở nơi đảng viên được chuyển đến.
Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang đơn vị mới, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc, hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài thì trong thời gian 60 ngày làm việc kể từ ngày quyết định có hiệu lực phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ khi có giấy giới thiệu chuyển đi, đảng viên phải xuất trình giấy giới thiệu đến nơi chuyển đến để được sinh hoạt. Nếu quá thời hạn trên, đảng viên hoặc tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lý do cụ thể để cấp ủy có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
Trường hợp đảng viên đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc đang xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì chưa chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
* Trách nhiệm của đảng viên:
Căn cứ quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền cho chuyển công tác, được nghỉ hưu, nghỉ thôi việc… viết bản tự điểm điểm về ưu, khuyết điểm thực hiện nhiệm vụ đảng viên trong một năm trước thời điểm chuyển sinh hoạt đảng, báo cáo chi ủy, chi bộ làm thủ tục chuyển sinh hoạt chính thức hoặc sinh hoạt tạm thời đến đảng bộ mới, đảng viên phải tự bảo quản hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng.
* Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở:
- Chi ủy, chi bộ trực tiếp làm thủ tục giới thiệu ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên, bí thư hoặc phó bí thư của cấp ủy ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng; Đảng ủy cơ sở, chi ủy, chi bộ cơ sở trực tiếp làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên; nhận xét, đóng dấu chứng nhận vào bản kiểm điểm đảng viên.
Khi chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên, cấp ủy nơi đảng viên đang sinh hoạt và công tác làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với tổ chức đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt.
Khi cấp ủy cơ sở hoàn thành thủ tục giới thiệu đảng viên chuyển đi ra khỏi cơ sở, cần thông báo ngay về Ban Tổ chức Đảng ủy cấp có thẩm quyền để phối hợp theo dõi.
3.1 Chuyển sinh hoạt chính thức: Là đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác, được nghỉ hưu, thôi việc …đảng viên cắt đảng số ra khỏi đảng bộ, chi bộ cơ sở thì thực hiện thủ tục gồm: Hồ sơ đảng viên đã được bổ sung đến thời điểm chuyển sinh hoạt có dấu của cấp ủy cơ sở, mục lục hồ sơ đảng viên, bản kiểm điểm trước khi chuyển sinh hoạt có xác nhận của cấp ủy cơ sở, quyết định điều động, thuyên chuyển, nghỉ hưu, nghỉ hợp đồng làm việc… Chi bộ không có cấp ủy khi đồng chí bí thư chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì đồng chí bí thư được ký giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
3.2. Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời: Là đảng viên thay đổi nơi ở và nơi công tác trong thời gian từ 3 tháng đến dưới 12 tháng; khi được cử đi học ở các trường trong nước từ 3 tháng đến 24 tháng sau đó lại trở về đơn vị cũ thì phải làm giới thiệu sinh hoạt đảng. đảng viên không cắt đảng số của đảng bộ, chi bộ. Thủ tục gồm: quyết định cử đi học, công tác… bản tự kiểm điểm và thẻ đảng viên.
Trong thời gian đảng viên nghỉ công tác chờ làm thủ tục nghỉ hưu theo chế độ thì được chuyển sinh hoạt đảng tạm thời về đảng bộ nơi đảng viên cư trú; nếu có đơn đề nghị, chi bộ xét cho miễn sinh hoạt đảng. Sau khi cấp có thẩm quyền làm xong thủ tục nghỉ hưu (cấp sổ hưu trí), tổ chức đảng chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.
3.3. Chuyển sinh hoạt nội bộ: Là đảng viên chuyển sinh hoạt đảng từ chi bộ này sang chi bộ khác trong đảng bộ cơ sở .
* Đảng viên xin miễn công tác và sinh hoạt đảng: Đảng viên tuổi cao, sức khỏe yếu, không thể tham gia sinh hoạt được tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng, chi bộ xem xét, quyết định; những trường hợp sau vận dụng Điều 7, Điều lệ Đảng cho đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng: Do phải đi điều trị bệnh dài ngày, đi làm lưu động trong nước, đảng viên là cán bộ công chức nghỉ chờ đến tuổi nghỉ hưu có nguyện vọng, tự làm đơn xin miễn sinh hoạt, chi bộ xem xét quyết định và báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp biết.
* Đảng viên dự bị: Khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên dự bị ra khỏi chi bộ, đảng bộ cơ sở, thủ tục ngoài hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng theo quy định, đảng viên phải khai lý lịch đảng viên, phiếu đảng viên, phải có bản nhận xét của người được phân công giúp đỡ, văn bản của cấp ủy cơ sở gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp ủy nơi đảng viên chuyển đến tiếp tục phân công đảng viên chính thức giúp đỡ để chuyển đảng viên chính thức đúng hạn.
III. THỦ TỤC TẶNG HUY HIỆU ĐẢNG
1. Tiêu chuẩn, đối tường tặng huy hiệu Đảng:
Đảng viên có đủ tuổi đảng 30,40,45,50,55,60,65,70… năm tuổi đảng (tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp, nếu không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng viên) thì được xem xét tặng huy hiệu. Đảng viên bị bệnh nặng có thể xem xét tặng sớm, thời gian xét tặng sơm không được quá 1 năm so với thời gian quy định (trước 12 tháng).
Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng từ hình thức cảnh cáo trở lên thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng ( đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng. Cấp cơ sở phải lập sổ theo dõi hàng năm, ngay từ cuối năm trước tổng hợp những trường hợp có đủ điều kiện được tặng huy hiệu của năm sau gửi về Ban Tổ chức Đảng ủy Khối.
Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời khi đủ tiêu chuẩn được tặng Huy hiệu Đảng. Đảng viên làm tờ khai, báo cáo chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời nhện xét vào tờ khai, sau đó đảng viên báo cáo với chi bộ nơi sinh hoạt chính thức xét, tặng Huy hiệu Đảng.
Đảng viên có đủ tiêu chuẩn xét tặng Huy hiệu Đảng nhưng chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ khac,s thì tổ chức đảng nơi đảng viên chuyển đi xét tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên trước khi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.
- Chi bộ: Xét, nếu đảng viên có đủ tiêu chuẩn nêu trên ghi đề nghị cấp ủy cấp trên xem xét tặng Huy hiện Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng bị mất hoặc truy tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên đã hy sinh, từ trần.
- Cấp ủy cơ sở: Xét đề nghị của chi bộ và báo cáo, đề chị cấp ủy cấp trên trực tiếp xét danh sách đảng viên đề nghị tặng Huy hiệu Đảng (Mẫu 4- HHĐ); Tổ chức lễ trao tặng Huy hiệu Đảng, quản lý sổ tặng Huy hiệu Đảng của đảng bộ, chi bộ cơ sở; thu hồi Huy hiệu Đảng của Đảng viên đã bị đưa ra khỉ Đảng, gửi lên cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng.
- Lễ trao tặng Huy hiệu Đảng.
Việc trao Huy hiệu Đảng được tổ chức vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn 03/2,19/5,02/9 và 07/11 hằng năm tại tổ chức cơ sở đảng. Hình thức trang trí buổi lễ như Lễ kết nạp đảng viên, với tiêu đề “ Lễ trao tặng Huy hiệu Đảng”. Nội chung chương trình buổi lễ trao tặng Huy hiệu Đảng gồm: Chào cờ (hát quốc ca, quốc tế ca), tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu đến dự; đồng chí đại diện đảng ủy, chi ủy cơ sở đọc quyết định tặng Huy hiệu Đảng; đồng chí thay mặt BCH,BTV cấp trên đến trao tặng Huy hiệu đảng cho đảng viên, phát biểu ý kiến; đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng phát biểu ý kiến và ký vào sổ tặng Huy hiệu Đảng của đảng bộ, chi bộ cơ sở; chào cờ (hát quốc ca, quốc tế ca), bế mạc.
Trên đây là một số nội dung về nghiệp vụ công tác đảng viên. Đề nghị các cấp ủy cơ sở nghiên cứu thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Tổ chức để xem xét giải quyết.